image banner
Thông tin sinh hoạt Chi bộ (Số 98 - Tháng 9/2021)

I. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN THÁNG 9/2021

1. Tuyên truyền các văn bản mới của Đảng: (1) Kết luận Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; (2) Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về “đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới” và Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW; (3) Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; (4) Quy định số 24-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thi hành Điều lệ Đảng; (5) Quyết định số 23-QĐ/TW ngày 20/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.

2. Tiếp tục tuyên truyền các văn bản chỉ đạo về công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của Trung ương, của Tỉnh trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 đang có nhiều diễn biến phức tạp. Tích cực tuyên truyền thực hiện nghiêm thông điệp “5K” của Bộ Y tế và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh của cơ quan chức năng; nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, tránh tâm lý chủ quan trong việc thực hiện các biện pháp phòng dịch, quyết tâm giữ bằng được địa bàn an toàn, ổn định, tuyệt đối không để bị động, bất ngờ về dịch bệnh.

3. Tiếp tục tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Đại hội Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2020 – 2025; tổ chức đợt học tập, sinh hoạt chuyên đề toàn khóa “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc” và bài phát biểu của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng về “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”.

4. Tuyên truyền kết quả Hội thi báo cáo viên, tuyên truyền viên giỏi cấp tỉnh năm 2021.

5. Tuyên truyền các hoạt động kỷ niệm, các sự kiện trong tháng 9, trọng tâm là 76 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 02/9 (1945 – 2021); 91 năm ngày Xô Viết – Nghệ Tĩnh 12/9 (1930 – 2021); 71 năm Ngày Chiến thắng Biên giới Thu Đông 16/9 (1950 – 2021); 57 năm Ngày thành lập Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh 04/9 (1964 – 2021).

II. MỘT SỐ ĐIỂM MỚI TRONG QUY ĐỊNH SỐ 22-QĐ/TW NGÀY 28/7/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG (KHÓA XIII) SO VỚI QUY ĐỊNH SỐ 30-QĐ/TW NGÀY 26/7/2016 VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG

Hội nghị Trung ương 3 (khóa XIII)

Ngày 28/7/2021, Ban Chấp hành Trung ương (khóa XIII) ban hành Quy định số 22-QĐ/TW về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng (gọi tắt là Quy định 22-QĐ/TW), trong đó có nhiều điểm mới so với Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) (gọi tắt là Quy định 30-QĐ/TW), cụ thể như sau:

1. Về tên gọi của Quy định

Quy định 30-QĐ/TW quy định về “thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng”, còn Quy định 22-QĐ/TW có tên hoàn toàn khác. Cụ thể, Quy định 22-QĐ/TW quy định về “công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng”.

2. Về bố cục của Quy định

Quy định 30-QĐ/TW quy định theo từng điều cụ thể trong Chương VII, Chương VIII của Điều lệ Đảng, còn Quy định 22-QĐ/TW đã thay đổi hoàn toàn bố cục. Cụ thể, Quy định 22-QĐ/TW theo bố cục từng chương, điều (gồm 7 Chương, 36 Điều), đã cụ thể hoá, chi tiết các nội dung về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo từng chương, từng nhóm chuyên đề, có tính khái quát chuyên sâu hơn.

3. Về Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Quy định 22-QĐ/TW đã có riêng một điều về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, cụ thể nêu rất rõ: Quy định này áp dụng đối với tổ chức đảng và đảng viên, bao gồm cả tổ chức đảng đã hết nhiệm kỳ hoạt động, đã giải thể hoặc thay đổi do chia tách, sáp nhập về mặt tổ chức; đảng viên đã chuyển công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu.

4. Về nguyên tắc trong công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng

Quy định 30-QĐ/TW có đề cập và được nêu riêng lẻ trong từng phần, còn Quy định 22-QĐ/TW được quy định thành riêng một điều (Điều 2, gồm 6 Khoản), đồng thời có điểm mới, cụ thể:

- Tại Khoản 3, Điều 2: “Công tác kiểm tra, giám sát phải kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải cương quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời để răn đe và giáo dục”.

- Tại Khoản 5, Điều 2: “Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ”.

5. Các khái niệm về kiểm tra, giám sát

- Về khái niệm kiểm tra của Đảng: Quy định 22-QĐ/TW đã bổ sung việc chấp hành quyết định, quy chế, kết luận của Đảng. Cụ thể: “Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước”.

- Về khái niệm giám sát của Đảng: So với Quy định 30-QĐ/TW, trong Quy định 22-QĐ/TW ngoài việc quan sát, theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động còn nhấn mạnh, bổ sung thêm một số thành tố mới. Cụ thể: Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, nắm bắt, xem xét, đánh giá, kết luận hoạt động nhằm kịp thời nhắc nhở để cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và khắc phục sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có)”. Như vậy, trong Quy định 22-QĐ/TW đã chỉ rõ công tác giám sát của Đảng cũng phải thẩm tra, xác minh và có kết luận.

6. Về trách nhiệm bảo mật thông tin của đối tượng kiểm tra, giám sát

So với Quy định 30-QĐ/TW, trong Quy định 22-QĐ/TW đã chỉ rất rõ yêu cầu đối với đối tượng kiểm tra, giám sát không được sử dụng các thiết bị có nguy cơ lộ lọt nội dung kiểm tra, giám sát trong quá trình làm việc với chủ thể kiểm tra, giám sát khi chưa được phép công khai. Cụ thể, tại Khoản 6, Điều 3: “Không để lộ nội dung kiểm tra, giám sát cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết; không được sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình, thu phát sóng khi làm việc với chủ thể kiểm tra, giám sát”.

7. Về công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, tổ chức đảng

- Đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy: Quy định 22-QĐ/TW đã bổ sung thêm điểm mới về công tác lãnh đạo, chỉ đạo. Cụ thể, tại Mục 1.2, Khoản 1, Điều 4: Lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên chấp hành pháp luật của Nhà nước.

- Về thực hiện nhiệm vụ kiểm tra của cấp ủy, tổ chức đảng: Quy định 22-QĐ/TW đã bổ sung thêm nội dung kiểm tra mới đối với đảng viên. Cụ thể, tại Tiết 2.3.2, Mục 2.3, Khoản 2, Điều 4: Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên”.

- Đối với công tác kiểm tra, giám sát đảng viên của chi bộ: so với Quy định 30-QĐ/TW, trong Quy định 22-QĐ/TW công tác kiểm tra, giám sát của chi bộ đã được gộp và quy định thành một điều riêng, có bổ sung thêm nội dung kiểm tra, giám sát mới. Cụ thể, tại Khoản 1, Điều 7: Chi bộ Xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra, giám sát đảng viên trong chi bộ thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Tập trung kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của chi bộ, nhiệm vụ do chi bộ phân công và quy định về trách nhiệm nêu gương, về những điều đảng viên không được làm.

8. Về công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham, giúp việc cấp ủy

Về nội dung giám sát đảng viên: So với Quy định 30-QĐ/TW, trong Quy định 22-QĐ/TW các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy ngoài việc giám sát thực hiện nhiệm vụ đảng viên, đã bổ sung thêm nội dung giám sát mới. Cụ thể, tại Tiết 2.2.2, Mục 2.2, Khoản 2, Điều 5: “Việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, nhiệm vụ cấp ủy viên liên quan đến lĩnh vực phụ trách của đối tượng giám sát”.

9. Về công tác kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra các cấp

- Về nội dung giám sát đối với tổ chức đảng: Quy định 22-QĐ/TW đã bổ sung thêm nội dung mới đối với công tác giám sát. Cụ thể, tại Điểm a, Tiết 3.1.1, Mục 3.1, Khoản 3, Điều 8: Ủy ban Kiểm tra tiến hành giám sát Việc thực hiện các kết luận, quyết định kiểm tra, giám sát và kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.

- Về nội dung giám sát đối với đảng viên: So với Quy định 30-QĐ/TW, trong Quy định 22-QĐ/TW đã thay nội dung giám sát thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ bằng nội dung giám sát có tính chất bao quát, toàn diện hơn; đồng thời thêm nội dung tư tưởng chính trịtrách nhiệm nêu gương. Cụ thể, tại Điểm b, Tiết 3.1.1, Mục 3.1, Khoản 3, Điều 8: Ủy ban Kiểm tra tiến hành giám sát đảng viên: Thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, quy chế làm việc, chế độ công tácTư tưởng chính trị, giữ gìn đạo đức, lối sống và trách nhiệm nêu gương theo các quy định của Đảng.

- Về thẩm quyền và trách nhiệm của uỷ ban kiểm tra: So với Quy định 30-QĐ/TW, trong Quy định 22-QĐ/TW đã bổ sung thêm nội dung dự họp Ban Thường vụ cấp ủy. Cụ thể, tại Tiết 3.1.3, Mục 3.1, Khoản 3, Điều 8: “Ủy ban kiểm tra phân công thành viên ủy ban dự các cuộc họp của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp, cử cán bộ kiểm tra dự các hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới”.

10. Về nguyên tắc thi hành kỷ luật đảng

Đối với việc xem xét xử lý kỷ luật đảng viên đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản: Quy định 22-QĐ/TW đã thay nội dung đảng viên đang nghỉ thai sản bằng nội dung mới. Cụ thể: tại Khoản 7, Điều 9: Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, bị bệnh nặng thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật.

11. Về thẩm quyền thi hành kỷ luật của Đảng

- Đối với thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm: Quy định 22-QĐ/TW đã tăng thẩm quyền đối với Ban thường vụ đảng ủy, Ủy ban Kiểm tra đảng ủy cơ sở. Cụ thể, tại Mục 1.3, Khoản 1, Điều 11: Ban thường vụ đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) và tại Mục 2.1, Khoản 2, Điều 11: Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả cấp ủy viên chi bộ, cấp ủy viên đảng ủy bộ phận, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp)”.

- Đối với thi hành tổ chức đảng vi phạm: Quy định 22-QĐ/TW cũng đã tăng thẩm quyền đối với Ban thường vụ đảng ủy, Ủy ban Kiểm tra đảng ủy cơ sở. Cụ thể, tại Khoản 1, Điều 12: Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên có quyền kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới theo quy địnhTổ chức đảng bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định”. Và tại Khoản 2, Điều 12: Ủy ban kiểm tra các cấp xem xét, kết luận, đề xuất với cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới”.

- Về hiệu lực của quyết đinh kỷ luật: So với Quy định 30-QĐ/TW, trong Quy định 22-QĐ/TW có điểm mới. Cụ thể, tại Khoản 10, Điều 16: “Trường hợp quyết định thay đổi hình thức kỷ luật thì thời hiệu chấp hành kỷ luật được tính từ ngày quyết định kỷ luật đầu tiên có hiệu lực”.

- Về thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm pháp luật: Quy định 22-QĐ/TW có điểm mới về thời điểm tổ chức xem xét, thi hành kỷ luật đảng viên. Cụ thể tại Khoản 2, Điều 17: “Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam hoặc do cơ quan thanh tra, kiểm toán cung cấp nội dung vi phạm pháp luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền chủ động, kịp thời kiểm tra, kết luận và xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý, không chờ kết luận hoặc tuyên án của toà án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán; không cần quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt mới xem xét, xử lý kỷ luật. Sau khi có bản án hoặc quyết định của tòa án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán, nếu thấy cần thiết, tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật, xem xét lại việc kỷ luật đảng đối với đảng viên đó”.

12. Về giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên

- Về thẩm quyền giải quyết tố cáo: Quy định 22-QĐ/TW đã thêm chủ thể giải quyết tố cáo và bổ sung thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ. Cụ thể: tại Khoản 1, Điều 19: Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp uỷ cùng cấp”. Đồng thời, bổ sung thẩm quyền của tổ chức đảng trong việc giải quyết tố cáo đối với các trường hợp cán bộ về hưu bị tố cáo trong thời gian đang đương chức: “Trường hợp đảng viên là cấp uỷ viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp uỷ các cấp quản lý đã nghỉ hưu, nếu bị tố cáo vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như đang đương chức”.

Không giải quyết đơn tố cáo: “…đơn tố cáo do người tố cáo đã tự nguyện rút đơn nay tiếp tục tố cáo lại nhưng không có thêm nội dung, tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất sự việc”.

“Nếu đơn tố cáo giấu tên, mạo tên nhưng rõ địa chỉ, đối tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có thẩm quyền nắm tình hình để làm cơ sở kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo”.

13. Về khiếu nại kỷ luật đảng

- Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng: Quy định 22-QĐ/TW đã chỉ rõ hơn về chủ thể, cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng. Cụ thể, tại Khoản 1, Điều 22: “Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng được tiến hành từ uỷ ban kiểm tra, ban thường vụ cấp uỷ hoặc cấp uỷ từ cấp cơ sở trở lên và tại Khoản 2, Điều 22: Ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu của tổ chức đảng đối với quyết định kỷ luật của ủy ban kiểm tra cùng cấp.

- Về thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá kỷ luật: Quy định 22-QĐ/TW bổ sung thêm chủ thể, cấp có thẩm quyền giải quyết đối với cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cơ sở. Cụ thể, tại Điều 25: Ủy ban kiểm tra đảng uỷ, ban thường vụ đảng uỷ hoặc đảng uỷ từ cấp cơ sở trở lên có thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật đối với đảng viên, tổ chức đảng do tổ chức đảng cấp dưới quyết định”.

(Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối)

III. MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI TRONG QUY ĐỊNH SỐ 24-QĐ/TW NGÀY 30/7/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đồng ý không sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng hiện hành; để kịp thời điều chỉnh những nội dung qua thực tế triển khai Quy định số 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 về thi hành Điều lệ Đảng, Đại hội XIII giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng.

Quy định số 24-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về thi hành Điều lệ Đảng (sau đây gọi là Quy định số 24-QĐ/TW) là văn bản quan trọng nhất để cụ thể hóa và thực hiện nghiêm Điều lệ Đảng; đồng thời, là căn cứ để các cấp ủy, cơ quan Đảng ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định thi hành Điều lệ Đảng trong giai đoạn 2020 – 2025. Để giúp các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ Khối nắm được các nội dung được sửa đổi, bổ sung trong Quy định số 24-QĐ/TW, Ban Tổ chức Đảng ủy Khối xin trao đổi một số nội dung sau:

A. VỀ MỘT SỐ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG QUY ĐỊNH THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG

Trong quá trình sửa đổi, bổ sung quy định thi hành Điều lệ Đảng, Bộ Chính trị đã đề ra một số nguyên tắc sau:

(1) Bảo đảm tuân thủ Điều lệ Đảng, cơ bản kế thừa bố cục, nội dung còn phù hợp của Quy định số 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.

(2) Những nội dung mà Điều lệ Đảng đã thể hiện rõ thì không quy định thêm; chỉ cụ thể hóa một số quy định trong Điều lệ Đảng có thể dẫn đến cách hiểu khác nhau trong thực hiện.

(3) Cập nhật, sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp với các văn bản của Đảng có liên quan và giải quyết những vướng mắc trong thực tiễn.

(4) Nội dung về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; về ủy ban kiểm tra các cấp và kỷ luật Đảng quy định tại Chương VII, Chương VIII của Điều lệ Đảng được Ban Chấp hành Trung ương quy định tại văn bản khác (Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021).

(5) Một số nội dung mới chưa được quy định trong Điều lệ Đảng sẽ được tiếp tục tiếp thu, tổng hợp, nghiên cứu trong quá trình tổng kết 15 năm thi hành Điều lệ Đảng trong nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng.

B. VỀ MỘT SỐ ĐIỂM MỚI TRONG QUY ĐỊNH SỐ 24-QĐ/TW

Về bố cục, Quy định số 24-QĐ/TW có 35 mục, kế thừa bố cục của Quy định số 29-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; các mục, khoản bám sát theo theo thứ tự chương, điều trong Điều lệ Đảng để bảo đảm tính hệ thống và thuận tiện cho việc tra cứu, áp dụng và tổ chức thực hiện.

Về nội dung: Cơ bản kế thừa nội dung còn phù hợp của Quy định số 29-QĐ/TW; có bổ sung, sửa đổi một số nội dung quan trọng (trong bài viết này, những nội dung sửa đổi, bổ sung được thể hiện bằng chữ đậm, in nghiêng), cụ thể như sau:  

I. VỀ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN

1. Trình độ học vấn của người vào Đảng (Mục 1)

- Nội dung được sửa đổi: Quy định mới đã lược bỏ cụm từ “hoặc tương đương” trong quy định: “Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên” và diễn đạt lại là: “Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên” (Điểm 1.2.1).

Lý do: Hiện nay chưa có văn bản nào quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về trình độ học vấn tương đương với tốt nghiệp trung học cơ sở nên.

- Còn lại, quy định về trình độ học vấn của người vào Đảng cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW trước đây.

2. Về quyền của đảng viên (Mục 2)

- Nội dung được bổ sung: Bổ sung trường hợp “đột xuất” cần thông tin và bổ sung việc thông tin tình hình, nhiệm vụ của “địa phương” cho đảng viên (vào Khoản 2.1) và diễn đạt lại là: “Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời sự trong nước, thế giới… phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao”.

- Còn lại, trong mục này, các nội dung quy định về quyền của đảng viên cơ bản giữ như Quy định số 29-QĐ/TW.

3. Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng (Mục 3)

- Nội dung được sửa đổi, bổ sung:

+ Quy định mới đã bổ sung quy định đảng viên giới thiệu “cùng sinh hoạt nơi cư trú” với người vào Đảng (vào Khoản 3.2) và diễn đạt lại là: Đảng viên giới thiệu người vào Đảng “Là đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở”.

Lý do: Để bao quát hết các trường hợp giới thiệu người vào Đảng.

+ Quy định mới đã bổ sung nội dung “tiêu chuẩn chính trị” của người vào Đảng (vào Khoản 3.3) và diễn đạt lại là: “Vấn đề lịch sử chính trị, chính trị hiện nay và tiêu chuẩn chính trị của người vào Đảng thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị”. Vấn đề lịch sử chính trị và chính trị hiện nay của người vào Đảng vẫn thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.

Lý do: Nhằm thống nhất với Quy định số 126-QĐ/TW, ngày 28/02/2018 của Bộ Chính trị một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.

+ Quy định mới đã bổ sung nội dung về việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ “nơi người vào Đảng công tác, lao động, học tập, cư trú” (vào Điểm 3.4.1) và diễn đạt lại là: “Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi người vào Đảng công tác, lao động, học tập, cư trú) giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công đảng viên chính thức giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì chi bộ nơi có đảng viên giúp đỡ người vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định”. Lý do: Để quy định cụ thể cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nào có thẩm quyền giao cho chi bộ phân công đảng viên chính thức giúp đỡ người vào Đảng và kết nạp theo quy định khi người vào Đảng có đủ điều kiện và tiêu chuẩn.

+ Quy định mới đã bổ sung nội dung về kết nạp lại người vào Đảng: “đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư” (vào Tiết b Điểm 3.5.1) và diễn đạt lại là: “Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xóa án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp ủy có thẩm quyền (huyện ủy và tương đương) xem xét, quyết định”.

Lý do bổ sung: Nhằm thống nhất giữa các quy định của Trung ương về việc kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng.

- Còn lại, các nội dung quy định về giới thiệu và kết nạp người vào Đảng cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW.

4. Về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên (Mục 4)

Nội dung được bổ sung: Quy định rõ hơn về trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kết nạp đảng viên hoặc công nhận đảng viên chính thức sai quy định nhưng tổ chức đảng đó đã giải thể hoặc bị giải tán thì xử lý như sau:

+ Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng, thì cấp ủy ban hành quyết định phải hủy bỏ quyết định của mình và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt xóa tên trong danh sách đảng viên. Trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kết nạp đảng viên đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt huỷ bỏ quyết định kết nạp đảng viên không đúng tiêu chuẩn, điều kiện.

+ Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền, không đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng thì phải hủy bỏ quyết định đó, chỉ đạo cấp ủy có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp tổ chức đảng đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt tiến hành thẩm tra, xác minh và làm lại các thủ tục theo quy định.

- Ở mục này, các nội dung quy định về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên cơ bản vẫn giữ như Quy định số 29-QĐ/TW.

5. Về phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng (Mục 6)

- Nội dung mới được sửa đổi, bổ sung:

+ Về phát thẻ và quản lý, sử dụng thẻ đảng viên: Để tiêu đề của khoản này bao quát hết các nội dung quy định, Quy định mới đã bổ sung cụm từ “sử dụng” vào tiêu đề Khoản 6.1 và diễn đạt lại là: “Phát thẻ và quản lý, sử dụng thẻ đảng viên”.

+ Về quản lý hồ sơ đảng viên: Quy định về quản lý hồ sơ đảng viên giữ như Quy định số 29-QĐ/TW. Đồng thời, thay cụm từ “Đảng ủy Ngoài nước” bằng cụm từ “Đảng ủy Bộ Ngoại giao” (tại Điểm 6.2.2) để phù hợp với việc Bộ Chính trị đã hợp nhất Đảng bộ Ngoài nước với Đảng bộ Bộ Ngoại giao; bổ sung nội dung “Đối với đảng viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên về nước” (vào Điểm 6.2.3) nhằm bảo đảm việc bổ sung lý lịch đảng viên ở nước ngoài phù hợp với thực tế và diễn đạt lại là:“Hằng năm, các cấp ủy chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và quản lý hồ sơ đảng viên. Đối với đảng viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên về nước”.

+ Về việc chuyển sinh hoạt đảng: Nội dung này giữ như Quy định số 29-QĐ/TW. Chỉ thay cụm từ “Tổng cục Chính trị Công an nhân dân” bằng cụm từ “cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng” (tại Tiết a Điểm 6.3.6) để phù hợp với tổ chức bộ máy của Bộ Công an hiện nay.

- Còn lại, các nội dung quy định về phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cơ bản giữ như Quy định số 29-QĐ/TW; đồng thời, có bổ sung một số nội dung cho phù hợp tình hình thực tiễn.

II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ (MỤC 9)

Nội dung mới được bổ sung:

- Bổ sung một số căn cứ xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng (vào Điểm 9.1.1) và diễn đạt lại là: “Căn cứ vào Điều lệ Đảng, quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp uỷ và quy chế làm việc của cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ phải xây dựng quy chế làm việc bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được giao. Tổ chức đảng có trách nhiệm báo cáo với tổ chức đảng cấp trên và thông báo cho tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp biết quy chế làm việc của tổ chức mình”.

 Lý do bổ sung: Để thống nhất giữa các quy định của Trung ương đã ban hành.

- Bổ sung cụm từ “kiểm điểm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên” (vào Điểm 9.2.1) và diễn đạt lại là: “Hằng năm, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở và tương đương trở lên, cấp ủy cấp cơ sở, đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể, cấp ủy viên các cấp và đảng viên phải tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân, kiểm điểm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; có kế hoạch, biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm”.

Lý do bổ sung: Đồng bộ với các quy định của Trung ương về trách nhiệm nêu gương của đảng viên.

- Bổ sung cụm từ “tiêu cực” và cụm từ “thực hiện các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên” (vào Điểm 9.2.2) về thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình và diễn đạt lại là: “Đối với cá nhân cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy, ủy viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, ủy viên ủy ban kiểm tra phải đi sâu kiểm điểm về trách nhiệm chính trị, mức độ phấn đấu hoàn thành công việc được giao và những vấn đề khác có liên quan đến trách nhiệm cá nhân; về giữ gìn phẩm chất cá nhân (tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu) và thực hiện các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên”.

III. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ CÁC CẤP

Các quy định về nội dung này trong Quy định mới (như: các quy định về nhiệm vụ của cấp ủy triệu tập đại hội; về số lượng, phân bổ đại biểu; về việc bầu và chỉ định đại biểu dự đại hội đảng bộ các cấp; các tổ chức điều hành và giúp việc đại hội; việc bầu cử trong Đảng; số lượng cấp ủy viên, số lượng ủy viên ban thường vụ và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của cấp ủy các cấp; cấp ủy khóa mới được điều hành công việc ngay sau khi được bầu; về báo cáo kết quả đại hội; chuẩn y kết quả bầu cử; bổ sung, điều động, chỉ định cấp ủy viên và thôi tham gia cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng) cơ bản được giữ nguyên như Quy định số 29-QĐ/TW trước đây. Tuy nhiên, để thống nhất với những quy định, nguyên tắc được quy định tại Quy chế bầu cử trong Đảng và giải quyết một số bất cập trong thực tiễn, Quy định mới đã bổ sung một số nội dung sau:

1. Việc bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên (Mục 11)

- Nội dung mới được bổ sung: “Chỉ được đề cử đại biểu chính thức của đại hội để bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên” (vào Điểm 11.4.1) và diễn đạt lại là: Chỉ được đề cử đại biểu chính thức của đại hội để bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên. Khi bầu đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu cử lập một danh sách chung; bầu đại biểu chính thức trước, số còn lại bầu đại biểu dự khuyết...”.

- Lý do bổ sung: Nhằm khắc phục hạn chế trong Quy định số 29-QĐ/TW chưa quy định nên trong nhiệm kỳ qua một số cấp ủy đã đề cử đảng viên không phải là đại biểu chính thức của đại hội để bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.

2. Các tổ chức điều hành và giúp việc đại hội (Mục 12)

- Nội dung mới được bổ sung: Quy định phải là đảng viên “chính thức” không có tên trong danh sách ứng cử, đề cử tại đại hội mới được tham gia ban kiểm phiếu ở đại hội đảng viên (Điểm 12.4.1) và diễn đạt lại là: “Ban kiểm phiếu gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu), đảng viên chính thức (đối với đại hội đảng viên) trong đại hội không có tên trong danh sách ứng cử, đề cử tại đại hội...”.

- Lý do bổ sung: Nhằm quy định rõ hơn thành viên ban kiểm phiếu ở đại hội đảng viên.

3. Về việc thôi tham gia cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng (Mục 16)

Quy định mới đã bổ sung quy định về việc thôi tham gia cấp ủy của các đồng chí cấp ủy viên trường hợp đồng chí đó “thôi việc” (Tiết a Điểm 16.4.1) và diễn đạt lại là: “Việc thôi tham gia cấp ủy của các đồng chí cấp ủy viên khi có quyết định nghỉ công tác hoặc chuyển công tác khác hoặc thôi việc: ... Cấp ủy viên có quyết định thôi làm công tác quản lý hoặc thôi việc thì thôi tham gia cấp ủy đương nhiệm từ thời điểm quyết định thôi làm công tác quản lý hoặc thôi việc có hiệu lực thi hành”.

IV. VỀ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH THAM MƯU, GIÚP VIỆC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA CẤP ỦY, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI (MỤC 17)

1. Lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy

Quy định số 24-QĐ/TW đã quy định cụ thể về việc lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy ở các đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương (Điểm 17.1.2) như sau:

“Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương: Được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc gồm văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy ban kiểm tra” như Quy định số 29-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.

“Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương: Các cơ quan tham mưu giúp việc của đảng ủy hợp nhất với các cơ quan chuyên môn của doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ tương đồng để thực hiện công tác kiểm tra, tổ chức, tuyên giáo và văn phòng”. Việc bổ sung quy định này nhằm phù hợp với tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, đồng bộ với Quy định số 69-QĐ/TW, ngày 13/02/2017 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối.

- Đồng thời, để thống nhất quy định việc lập hay không lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy trong một văn bản, Ban Chấp hành Trung ương đã bổ sung quy định: “Không thành lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tổ chức cơ sở đảng. Những đảng bộ cơ sở mà đảng ủy được giao quyền hoặc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở thực hiện theo Tiết a, Điểm 10.5.2 của Quy định này” (Điểm 17.1.4).

2. Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội

- Nội dung mới được bổ sung:

Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam):

+ Ở cấp Trung ương do Bộ Chính trị quyết định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và giao Ban Tổ chức Trung ương tham mưu quản lý.

+ Ở cấp tỉnh, cấp huyện do Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế; ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quản lý, định kỳ báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương)”.

- Lý do bổ sung: Nhằm cụ thể hóa nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị, Quy định mới đã bổ sung nội dung để làm rõ cấp có thẩm quyền quy định và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện (Khoản 17.3). Cụ thể:

V. VỀ TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG

1. Về sinh hoạt định kỳ của đảng bộ cơ sở, chi bộ (Mục 20)

- Nội dung mới được bổ sung: Ban Chấp hành Trung ương đã đồng ý chủ trương thí điểm sinh hoạt trực tuyến ở một số đảng bộ, chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt, cụ thể như sau: “Việc thí điểm sinh hoạt trực tuyến ở một số đảng bộ, chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt theo hướng dẫn của Ban Bí thư” (Điểm 20.4).

- Lý do sửa đổi, bổ sung: Để phù hợp với tình hình thực tế của các chi bộ đông đảng viên, tính chất đặc thù, địa bàn hoạt động rộng và điều kiện phòng, chống dịch bệnh...

2. Về việc Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên (Mục 21)

- Nội dung mới được sửa đổi: Đã sửa đổi cụm từ “công nhận đạt tiêu chuẩn đảng bộ trong sạch, vững mạnh” thành “xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ 3 năm liên tục trở lên” (tại Khoản 21.1) và diễn đạt lại là: “Các đảng bộ cơ sở ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang có trên 100 đảng viên và được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ 3 năm liên tục trở lên có thể được cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định ủy quyền cho đảng ủy cơ sở quyền quyết định kết nạp đảng viên, thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên”.

-  Lý do sửa đổi: Nhằm quy định rõ hơn điều kiện đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên, thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên và phù hợp với quy định về xếp loại tổ chức đảng, đảng viên theo Quy định số 132-QĐ/TW, ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị, Quy định số 24-QĐ/TW.

3. Việc bầu chi ủy, bí thư, phó bí thư chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) (Mục 22)

Nhằm quy định cụ thể hơn việc bầu bí thư, phó bí thư ở những chi bộ có dưới 9 đảng viên, Quy định mới đã bổ sung cụm từ “chính thức” vào Khoản 22.1 và diễn đạt lại là: “Chi bộ có 9 đảng viên chính thức trở lên bầu chi ủy; chi bộ đông đảng viên bầu không quá 7 chi ủy viên. Chi bộ trực tiếp bầu chi ủy trước, sau đó bầu bí thư, bầu một phó bí thư trong số chi ủy viên. Chi bộ có dưới 9 đảng viên chính thức bầu bí thư, nếu cần bầu một phó bí thư”.

VI. VỀ TỔ CHỨC ĐẢNG TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

Về nội dung này, Quy định mới cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW trước đây; đồng thời, có bổ sung, sửa đổi một số nội dung như sau:

1. Về tổ chức đảng bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố (Mục 23)

- Nội dung mới được sửa đổi, bổ sung: Sửa đổi cụm từ “đồng chí phó bí thư là chủ tịch ủy ban nhân dân” thành “một đồng chí phó bí thư” (tại Tiết c Điểm 23.3.2) và diễn đạt lại là: “Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công một đồng chí phó bí thư phụ trách cấp ủy bộ đội biên phòng”.

Lý do sửa đổi, bổ sung: Nhằm giao quyền chủ động cho cấp ủy địa phương trong việc phân công phó bí thư cấp ủy cấp tỉnh phụ trách cấp ủy bộ đội biên phòng.

2. Về cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân (Mục 24)

- Nội dung mới được sửa đổi, bổ sung:

+24.2- (Khoản 3Khoản 4): Cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân.

24.2.1- Cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng thuộc Bộ Công an hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Công an Trung ương, tham mưu thực hiện công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương; tham mưu, giúp Đảng ủy Công an Trung ương phối hợp với cấp ủy địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương.

+ 24.2.2- Cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân mỗi cấp hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ công an cùng cấp, sự chỉ đạo của cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng của cấp trên, sự hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ của các ban đảng của cấp uỷ địa phương cùng cấp; tham mưu thực hiện công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng trong công an cấp mình; tham mưu giúp cấp uỷ công an cùng cấp trong việc phối hợp với cấp uỷ địa phương cấp dưới lãnh đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương cấp dưới”.

- Lý do sửa đổi, bổ sung: Điều lệ Đảng quy định cơ quan chính trị trong Công an nhân dân là Tổng cục xây dựng lực lượng, tuy nhiên Bộ Chính trị khóa XII đã ban hành nghị quyết về tổ chức lại các đơn vị trực thuộc Bộ Công an và công an các địa phương, do vậy, Quy định mới đã bổ sung, sửa đổi một số nội dung để quy định rõ hơn nhiệm vụ tham mưu thực hiện công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân, thống nhất tên gọi mới của cơ quan này.

3. Về tổ chức đảng trong Công an nhân dân (Mục 25)

Bỏ quy định: “Tổ chức đảng trong Công an nhân dân không có hệ thống dọc từ Trung ương đến các đơn vị cơ sở trong công an nhân dân địa phương”, vì Khoản 1, Điều 29 Điều lệ Đảng đã quy định rõ: “Tổ chức đảng công an nhân dân địa phương cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp uỷ cấp đó, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ công an cấp trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội …”.

VII. TỔ CHỨC CƠ QUAN ỦY BAN KIỂM TRA (MỤC 26)

Quy định số 24-QĐ/TW không quy định về ủy ban kiểm tra các cấp vì Ban Chấp hành Trung ương đã có quy định riêng thi hành Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng về kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.

Giữ nguyên quy định: “Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các cơ quan liên quan hướng dẫn về tổ chức bộ máy của cơ quan ủy ban kiểm tra cấp dưới” (Mục 26) để phù hợp quy định tại Điểm 17.1.5 của Quy định này.

VIII. KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN (MỤC 27)

Về nội dung này, Quy định mới cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW trước đây; đồng thời, có bổ sung, sửa đổi một số nội dung như sau:

1. Về đối tượng được truy tặng, xét tặng Huy hiệu Đảng

Quy định mới đã bổ sung nội dung đảng viên bị từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá một năm; đảng viên 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi Đảng trở lên, nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm (vào Tiết b Điểm 27.3.1) và diễn đạt lại là: “Đảng viên bị bệnh nặng hoặc từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá một năm; đảng viên 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi Đảng trở lên, nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm theo quy định”.

2. Về việc xét tặng Huy hiệu Đảng đối với đảng viên bị kỷ luật

Nội dung mới được bổ sung: Bổ sung, sửa đổi quy định về việc xét tặng Huy hiệu Đảng đối với đảng viên bị kỷ luật (vào Tiết c Điểm 27.3.1), cụ thể: “Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật về Đảng thì chưa được xét tặng; sau 6 tháng (đối với kỷ luật khiển trách), 9 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm, được chi bộ công nhận sẽ được xét tặng Huy hiệu Đảng”.

- Lý do sửa đổi, bổ sung: Để đề cao kỷ luật, kỷ cương của Đảng, ý thức rèn luyện, phấn đấu của đảng viên.

IX. VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ (MỤC 28)

Về nội dung này, Quy định mới cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW trước đây; đồng thời, bổ sung, sửa đổi một số nội dung như sau:

1. Về quản lý cán bộ

Để bảo đảm thống nhất với các quy định của Đảng về công tác cán bộ, Quy định mới đã bổ sung nội dung “giới thiệu cán bộ ứng cử” (vào Tiết d Điểm 28.1.2) quy định về quản lý cán bộ và diễn đạt lại là: “Quản lý cán bộ bao gồm các nội dung chính sau đây: … d) Bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm cán bộ”.

2. Về phân cấp việc giới thiệu cán bộ để bầu hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội

Để bảo đảm thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Quy định mới đã:

- Bổ sung, sửa đổi nội dung quy định Quốc hội bầu các chức danh thuộc diện Ban Bí thư quản lý thành Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn (ở Tiết a Điểm 28.2.2) và diễn đạt lại như sau: “Ban Bí thư giới thiệu các chức danh thuộc diện Ban Bí thư quản lý để Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm; Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bầu”.

- Bổ sung quy định cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chủ tịch ủy ban nhân dân quận, phường ở những địa phương thí điểm hoặc thực hiện không tổ chức hội đồng nhân dân quận, phường (ở Tiết b Điểm 28.2.2) và diễn đạt lại là: “Ban chấp hành đảng bộ các cấp giới thiệu chức danh chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu (hoặc cấp có thẩm quyền quyết định); tham gia ý kiến về nhân sự phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân trước khi ban thường vụ cấp ủy quyết định giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu (hoặc cấp có thẩm quyền quyết định)”.

X. VỀ ĐẢNG ĐOÀN, BAN CÁN SỰ ĐẢNG (MỤC 31)

Về nội dung này, Quy mới cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW trước đây. Đồng thời, đã bổ sung quy định lập Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước (tại Khoản 30.1); sửa đổi quy định đảng đoàn, ban cán sự đảng họp định kỳ từ “ba tháng một lần” thành “một tháng một lần” (tại Điểm 31.1.3) cho phù hợp thực tế và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của đảng đoàn, ban cán sự đảng trong tình hình mới.

Cùng với những sửa đổi về nội dung như đã nêu trên, trong Quy số 24-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII, còn có một số điều chỉnh về cách trình bày, về câu chữ, cách diễn đạt cho khoa học, logic, phù hợp, dễ hiểu hơn nhưng không làm thay đổi nội dung của đoạn văn (như sử dụng cách đánh số thứ tự các tiểu tiết là 1.2.1…. thay cho sử dụng các chữ cái a, bc, c….; thay thế một số câu từ cho đúng với văn phong…).

Trên đây là những nội dung được sửa đổi, bổ sung trong Quy định số 24-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về thi hành Điều lệ Đảng, Ban Tổ chức Đảng ủy Khối xin trao đổi với các đồng chí.

(Ban Tổ chức Đảng ủy Khối)

IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VÀ ĐIỂM MỚI CỦA QUY CHẾ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

(Ban hành theo Quyết định số 23-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Bộ Chính trị)

1. Điểm mới về bố cục

Quy chế 23 được biên tập lại ngắn gọn, khoa học, chỉ quy định trách nhiệm, cơ chế, phương thức công tác dân vận của tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị gồm 04 chương, 28 điều, giảm 01 chương, 06 điều so với Quy chế 290, cụ thể:

- Bỏ tên Chương 4 Quy chế 290 về “Phân công cán bộ trực tiếp phụ trách công tác dân vận”, đưa nội dung các điều của chương này vào Điều 3 của Chương I và Điều 4 (Khoản 3), Điều 7 (Khoản 2), Điều 8 (Khoản 5), Điều 14 (Khoản 6) của Chương II và Điều 19, Điều 20 của Chương III, nhằm bảo đảm tính logic, gắn liền với trách nhiệm của các chủ thể thực hiện công tác dân vận và phù hợp với nội dung của các chương, điều mà không làm mất đi nội dung các điều của Chương IV, Quy chế 290.

- Nhập các Điều 5 về Đảng đoàn Quốc hội, Điều 6 về Ban Cán sự đảng Chính phủ và Điều 8 về Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, Ban Bí thư Trung ương Đoàn, ban cán sự đảng các bộ, ngành của Quy chế 290 vào Điều 7 Quy chế 23, bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương được quy định tại Điều 2 Quy định số 172-QĐ/TW, ngày 7/3/2013 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương; tránh lặp lại nội dung các điều, vẫn đảm bảo được thẩm quyền, trách nhiệm.

- Sắp xếp lại thứ tự một số điều nhằm bảo đảm tính logic, khoa học hơn. Chuyển Điều 10 Ban Dân vận Trung ương trong Quy chế 290 lên thành Điều 5 trong Quy chế 23; chuyển Điều 9 Văn phòng Trung ương Đảng, các ban đảng Trung ương  trong Quy chế 290 lên thành Điều 6 trong Quy chế 23.

2. Một số nội dung cơ bản và điểm mới của Quy chế 23

2.1. Những quy định chung (Chương I)

Chương I những quy định chung, gồm 03 điều, từ Điều 1 đến Điều 3, cụ thể:

- Điều 1. Cụ thể hóa tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, kế thừa Quy chế 290 và Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”, Quy chế 23 tiếp tục khẳng định: “Dân vận và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của đất nước, là điều kiện quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân”. Đồng thời, khẳng định “Công tác dân vận là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo trực tiếp công tác dân vận; các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thực hiện hiệu quả công tác dân vận; Điểm mới là nêu cao trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu đối với công tác dân vận; thường xuyên học tập, quán triệt tư tưởng, đạo đức và thực hiện phong cách dân vận trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh”.

- Điều 2. Quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị đối với dân vận và công tác dân vận và quy định cơ chế, phương thức thực hiện công tác dân vận trong hệ thống chính trị.

- Điều 3. Quy định chung trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đối với công tác dân vận, đồng thời, khẳng định công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải là nòng cốt.

2.2. Trách nhiệm lãnh đạo và thực hiện công tác dân vận (Chương II)

Chương 2 quy định về trách nhiệm lãnh đạo thực hiện công tác dân vận, gồm 03 mục, 13 điều.

+ Mục 1, gồm 05 điều, từ Điều 4 đến Điều 8, quy định trách nhiệm của các cơ quan Đảng, cấp ủy và tổ chức Đảng;

+ Mục 2, gồm 06 điều, từ Điều 9 đến Điều 14, quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước;

+ Mục 3, gồm 02 điều, từ Điều 15 đến Điều 16, quy định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Điều 4. Bộ Chính trị, Ban Bí thư, kế thừa nội dung của Điều 4 Quy chế  290, đồng thời, sắp xếp lại nội dung của Điều này theo hướng quy định chung trách nhiệm Bộ Chính trị, Ban Bí thư trước Ban Chấp hành Trung ương trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân vận trong hệ thống chính trị; lãnh đạo, cụ thể hóa chủ trương, chính sách lớn về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, các giai cấp và tầng lớp xã hội, các tôn giáo và người Việt Nam ở nước ngoài. Điểm mới là Lãnh đạo việc thực hiện cơ chế giám sát đối với các cơ quan đảng, nhà nước, cán bộ, đảng viên và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội”. Lãnh đạo về tổ chức, nhân sự; quyết định, giới thiệu cán bộ, đảng viên có năng lực phụ trách công tác dân vận, làm lãnh đạo chủ chốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Trung ương về công tác dân vận. Đồng thời quy định Bộ Chính trị, Ban Bí thư có trách nhiệm định kỳ sáu tháng, một năm và trong trường hợp cần thiết, làm việc với Ban Dân vận Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương về tình hình nhân dân và công tác dân vận.

- Điều 5. Ban Dân vận Trung ương, kế thừa nội dung Điều 10 Quy chế 290, đồng thời, có điều chỉnh, bổ sung một số nội dung theo chức năng, nhiệm vụ của Ban Dân vận Trung ương theo Quyết định số 78-QĐ/TW, ngày 10/4/2012 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương cho phù hợp, cụ thể: Quy định trách nhiệm chủ trì, nhiên cứu, tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận. Tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước về các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Thẩm định đề án liên quan đến công tác dân vận của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, tham gia thẩm định đề án thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại có liên quan đến công tác dân vận. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công tác dân vận. Tham gia ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy làm công tác dân vận. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận; theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (tình hình dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp trong xã hội, các vấn đề bức xúc trong nhân dân) để báo cáo và tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Là cơ quan thường trực của một số ban chỉ đạo, hội đồng công tác theo sự phân công của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Bên cạnh đó, nội dung Điều 5 Quy chế 23 quy định Ban Dân vận Trung ương có trách nhiệm định kỳ 6 tháng, hằng năm và trong trường hợp cần thiết, tổ chức giao ban, làm việc với các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Ban Dân vận các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.

- Điều 6. Văn phòng Trung ương Đảng, các ban đảng Trung ương, kế thừa nội dung Điều 9 Quy chế 290, Điểm mới là sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của các ban: Ban Kinh tế Trung ương (Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6); Ban Nội chính Trung ương (Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6); Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Điều 9). Đồng thời, bỏ quy định trách nhiệm của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

Nội dung Điều 6 quy định trách nhiệm thực hiện công tác dân vận phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Trung ương Đảng, các ban đảng Trung ương trong phối hợp, tham mưu, đề xuất với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận; chuẩn bị dự thảo nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận thuộc lĩnh vực công tác dân vận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; trong phối hợp, tham mưu giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận theo chức năng, nhiệm vụ được Bộ Chính trị quy định.

Đồng thời, quy định cụ thể trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Dân vận Trung ương của Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Kinh tế Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Ban Đối ngoại Trung ương trong việc: (1) theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân, công tác dân vận của các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; phối hợp chuẩn bị dự thảo các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Trung ương về công tác dân vận; (2) hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, công tác cán bộ của hệ thống dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và công tác cán bộ đối với hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ; (3) hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận; nắm tình hình nhân dân, dư luận xã hội; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng và đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên thường xuyên tuyên truyền về công tác dân vận và tuyên truyền, cổ vũ các mô hình, điển hình dân vận khéo; (4) kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận; (5) hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, những chính sách liên quan mật thiết đến cuộc sống nhân dân; (6) hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết và văn bản của Đảng về công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, công tác phòng, chống tham nhũng; (7) chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động đối ngoại nhân dân; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức, triển khai các hoạt động đối ngoại nhân dân quan trọng.

- Điều 7. Đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, kế thừa nội dung các Điều 5, 6, 8, 25 Quy chế 290, đồng thời, sửa đổi, bổ sung một số nội dung phù hợp với nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương được quy định tại Quy định số 172-QĐ/TW, ngày 7/3/2013 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương.

Điều 7 quy định cụ thể trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, cụ thể hóa, triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết các các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng liên quan đến công tác dân vận; xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và phân công cán bộ lãnh đạo phụ trách công tác dân vận, đồng thời phối hợp với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng ủy cơ quan để lãnh đạo thực hiện các chủ trương của Đảng về công tác dân vận.

- Điều 8. Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, kế thừa nội dung Điều 7, Điều 26 Quy chế 290, sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp với Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về “Quy chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội”; Quyết định 218-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị, quy định về “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”, bảo đảm tính thống nhất giữa Trung ương và địa phương trong phân công lãnh đạo cấp ủy phụ trách công tác dân vận (sau đây gọi tắt là Quyết định 217, Quyết định 218 của Bộ Chính trị).

Điều 8 quy định cụ thể trách nhiệm của tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương trong lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, cụ thể hóa, triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác dân vận; ban hành nghị quyết, chỉ thị, kết luận về công tác dân vận, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân. Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác dân vận. Lãnh đạo, chỉ đạo, phân công người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, tổ chức tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vấn đề bức xúc của nhân dân, phối hợp giải quyết các vấn đề phức tạp trên địa bàn. Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội theo thẩm quyền. Phân công đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp; chỉ đạo cấp ủy cấp dưới phân công một Ủy viên Ban Thường vụ cấp ủy trực tiếp làm Trưởng Ban Dân vận. Trường hợp không có Ban Dân vận thì chỉ đạo phân công một đồng chí cấp ủy phụ trách công tác dân vận.

Đồng thời quy định trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương lãnh đạo, định hướng hoạt động đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, đơn vị. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác giám sát đối với cơ quan đảng, nhà nước, cán bộ, đảng viên ở địa phương, đơn vị và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan trên địa bàn triển khai thực hiện công tác dân vận. Định kỳ giao ban, làm việc giữa thường trực cấp ủy với Ban Dân vận, chính quyền, lực lượng vũ trang, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội về tình hình nhân dân và công tác dân vận.

- Điều 9. Trách nhiệm của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, kế thừa Điều 11 Quy chế 290, chỉnh sửa, sắp xếp, bổ sung một số nội dung bảo đảm phù hợp với Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Trưng cầu ý dân; cụ thể hóa tinh thần Văn kiện Đại hội lần XIII của Đảng về phát huy dân chủ XHCN. Điểm mới là: sửa đổi, bổ sung nội dung Khoản 3, thành “3- Tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất, đóng góp ý kiến trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật; trong thực hiện giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước thuộc thẩm quyền của Quốc hội”; Khoản 5, thành “5- Quyết định, tổ chức trưng cầu ý dân theo quy định của pháp luật.

- Điều 10. Trách nhiệm của Chính phủ, kế thừa Điều 12 Quy chế 290, sửa đổi, bổ sung một số nội dung bảo đảm phù hợp với Hiến  pháp 2013, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Quyết định 217, Quyết định 218 của Bộ Chính trị, đồng thời cụ thể hóa tinh thần Văn kiện Đại hội lần XIII của Đảng về phát huy dân chủ XHCN. Trong đó, quy định trách nhiệm của Chính phủ trong việc thể chế hóa, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng liên quan đến công tác dân vận; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; Điểm mới là tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp ý kiến, giám sát, phản biện trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, nhất là những chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến cuộc sống của nhân dân. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác dân vận của chính quyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước về công tác dân vận. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; cải cách hành chính, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động; chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. Chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và đối thoại giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân. Nâng cao đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân; thanh tra, kiểm tra, xử lý tham nhũng, tiêu cực, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ. Điểm mới là: Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phát huy quyền làm chủ của nhân dân tham gia quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền các cấp; giám sát hoạt động của cơ quan hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Định kỳ có chương trình phối hợp, làm việc với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; phối hợp chỉ đạo các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước trong nhân dân.

- Điều 11. Trách nhiệm của các bộ, ngành, kế thừa Điều 13 Quy chế 290 và sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp với các văn bản của Đảng, Nhà nước mới ban hành, nhất là Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; Quyết định 217, Quyết định 218 của Bộ Chính trị. Quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, ngành trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị gắn với công tác dân vận. Điểm mới là: Tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp ý kiến, giám sát, phản biện trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, nhất là những chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thực hiện cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thực hành dân chủ, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Thực hiện có hiệu quả quy định về dân chủ ở cơ sở trong các cơ quan, đơn vị. Nâng cao đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là trách nhiệm nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu. Thanh tra, kiểm tra, xử lý tiêu cực, tham nhũng, hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vấn đề bức xúc của nhân dân theo thẩm quyền. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị thực hiện công tác dân vận.

- Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan tư pháp, kế thừa Điều 14 Quy chế 290, sửa đổi, bổ sung một số nội dung đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp theo quy định hiện hành, nhằm đảm bảo việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân vận; nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân; cải cách tư pháp, bảo vệ công lý, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng pháp luật, không oan sai, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội; thực hiện tốt đối thoại, hoà giải tại toà án. Cải cách thủ tục hành chính tư pháp; tăng cường công khai, minh bạch, sự giám sát của cơ quan dân cử và nhân dân đối với hoạt động tư pháp. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng; bồi thường cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động tố tụng và thi hành án theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị thực hiện công tác dân vận.

- Điều 13. Trách nhiệm của lực lượng vũ trang, kế thừa Điều 15 Quy chế 290, sửa đổi, bổ sung một số nội dung đảm bảo phù hợp với tinh thần văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII và chức năng, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang. Trong đó, quy định trách nhiệm của lực lượng vũ trang trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân vận; nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân; tuyên truyền, vận động cán bộ, chiến sĩ và nhân dân chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; củng cố, tăng cường tình đoàn kết quân dân, xây dựng mối quan hệ gắn bó máu thịt với nhân dân. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị thực hiện công tác dân vận, các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước; xây dựng và củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận lòng dân. Thường xuyên tiến hành công tác dân vận, tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo và các chính sách xã hội và tham gia xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở.

- Điều 14. Trách nhiệm của chính quyền các cấp, kế thừa Điều 16, Điều 27 Quy chế 290, chỉnh sửa, bổ sung đảm bảo phù hợp yêu cầu xây dựng chính quyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong tình hình mới. Quy định trách nhiệm của chính quyền các cấp trong xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác dân vận. Thực hiện cải cách hành chính; công khai, minh bạch chủ trương, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, nguồn lực nhà nước. Thực hiện các quy định về dân chủ ở cơ sở; tiếp công dân, đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, những vấn đề bức xúc của nhân dân theo quy định của pháp luật; Điểm mới là: tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp ý kiến, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật và hoạt động của chính quyền các cấp; nâng cao đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan đến đời sống của nhân dân; xử lý tham nhũng, tiêu cực, hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân theo thẩm quyền. Phối hợp với ban dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp trong tham mưu, thực hiện công tác dân vận. Định kỳ có chương trình làm việc với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp về tình hình nhân dân và công tác dân vận. Đồng thời, phân công đồng chí chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách công tác dân vận và chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phân công một đồng chí lãnh đạo phụ trách công tác dân vận.

- Điều 15. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, kế thừa Điều 17 Quy chế 290, có  sửa đổi, bổ sung cho phù hợp Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 và các văn bản quy định về giám sát, phản biện xã hội. Quy định vai trò nòng cốt chính trị trong tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; Điểm mới là tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước, việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu; đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; thực hiện giám sát, phản biện xã hội; vận động nhân dân tham gia xây dựng Đảng, nhà nước, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân, những vấn đề bức xúc của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.

Đồng thời quy định trách nhiệm phối hợp với chính quyền các cấp tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước; phát huy vai trò của cá nhân tiêu biểu trong các tầng lớp nhân dân; làm nòng cốt triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, hoạt động tự quản, hoà giải trong cộng đồng dân cư. Tham gia và vận động nhân dân đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật. Tiếp công dân, tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc xá, cử bào chữa viên, hội thẩm nhân dân. Phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan hiệp thương giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tuyên truyền, vận động các tổ chức và người Việt Nam ở nước ngoài đoàn kết, giúp đỡ nhau, tôn trọng pháp luật nước sở tại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; giữ quan hệ gắn bó với gia đình, quê hương, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Điều 16. Các tổ chức chính trị - xã hội, kế thừa Điều 18 Quy chế 290, sửa đổi, bổ sung một số nội dung đảm bảo phù hợp với các văn bản quy định về giám sát, phản biện xã hội. Quy định trách nhiệm trong đoàn kết, tập hợp đoàn viên, hội viên trong tổ chức; làm tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; làm nòng cốt chính trị trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tham gia với Đảng, Nhà nước trong xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích, nghĩa vụ của đoàn viên, hội viên và nhân dân; thực hiện phản biện xã hội theo quy định. Điểm mới là: Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích, nghĩa vụ của đoàn viên, hội viên và nhân dân; quy chế dân chủ ở cơ sở; việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu; thực hiện phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng. Phối hợp hiệp thương thống nhất hành động với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên, hội viên và nhân dân góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Thường xuyên nắm bắt, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của đoàn viên, hội viên, nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước và tham mưu, đề xuất giải pháp giải quyết; thông tin cho đoàn viên, hội viên biết kết quả giải quyết của các cơ quan chức năng. Tham gia thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân; tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước ngoài đoàn kết, giúp đỡ nhau, tôn trọng pháp luật nước sở tại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; giữ quan hệ gắn bó với gia đình, quê hương, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2.3. Phương thức thực hiện công tác dân vận (Chương III)

Chương 3 quy định về phương thức thực hiện công tác dân vận, gồm 08 điều, từ Điều 17 đến Điều 24.

Nội dung phương thức thực hiện công tác dân vận được sửa đổi, bổ sung theo 5 phương thức lãnh đạo của Đảng: Tuyên truyền, vận động (Điều 17); thể chế hóa, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng (Điều 18); xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ (Điều 19); trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên (Điều 20); kiểm tra, giám sát (Điều 21).

 (1) Quán triệt, tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước bằng các hình thức thiết thực, sáng tạo; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy ý chí, quyết tâm và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước, tích cực tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Điều 17);

(2) Thể chế hoá, cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân vận gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; triển khai sâu rộng phong trào thi đua “Dân vận khéo” (Điều 18);

 (3) Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác dân vận của hệ thống chính trị; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu công tác dân vận trong tình hình mới. Phân công cán bộ phụ trách, cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận có năng lực, đạo đức, uy tín, kinh nghiệm (Điều 19);

(4)  Điểm mới là: Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu có trách nhiệm thực hiện tốt công tác dân vận theo quy định của Đảng và Nhà nước; gương mẫu thực thi công vụ, nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân; giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân (Điều 20);

(5) Cấp ủy, tổ chức đảng tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định, quy định, quy chế của Đảng liên quan đến công tác dân vận (Điều 21). Đồng thời, bổ sung nội dung quy định về cơ chế phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị (Điều 22).

Điều 23 quy định trách nhiệm, quy trình thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo ứng phó kịp thời khi có tình huống phức tạp liên quan đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và thông tin nhanh đến ban dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội. Đồng thời, quy định trách nhiệm của Ban dân vận trong chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức có liên quan vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền; phát huy vai trò nòng cốt chính trị tham gia lực lượng xung kích.

Điều 24 quy định trách nhiệm cấp ủy, tổ chức đảng định kỳ làm việc với ban dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức có liên quan cùng cấp để nắm tình hình, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; đánh giá kết quả, định hướng công tác dân vận đáp ứng tình hình thực tiễn. Định kỳ hằng tháng, ba tháng, sáu tháng, chín tháng và hằng năm: Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang địa phương báo cáo kết quả công tác dân vận với cấp ủy, đồng gửi ban dân vận cùng cấp; cấp ủy cấp dưới báo cáo tình hình nhân dân và công tác dân vận cho cấp ủy cấp trên, đồng gửi ban dân vận của cấp ủy cấp trên. Các cơ quan trong hệ thống dân vận các cấp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo chỉ đạo, hướng dẫn của ban dân vận cấp ủy cấp trên trực tiếp. Trong trường hợp đột xuất, cần thiết liên quan đến tình hình nhân dân, các cấp, ngành hữu quan trực tiếp báo cáo với thường trực cấp ủy; ban dân vận cấp ủy được tham dự để tổng hợp, theo dõi, tham mưu cho cấp ủy.

2.4. Tổ chức thực hiện (Chương IV)

Chương 4 quy định tổ chức thực hiện, gồm 04 điều, từ Điều 25 đến Điều 28. Nội dung các điều trong Chương IV Quy chế 23 cơ bản giữ nguyên như nội dung các điều trong Chương V Quy chế 290.

Quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương căn cứ Quy chế này xây dựng, bổ sung, hoàn thiện quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị của địa phương, đơn vị mình và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả. Giao trách nhiệm cho Ban Dân vận Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, các ban xây dựng Đảng của Trung ương giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế, định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Hằng năm, các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị đánh giá kết quả thực hiện công tác dân vận; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; nghiêm khắc phê bình, kỷ luật những tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, có vi phạm trong công tác dân vận.

(Ban Dân vận Tỉnh ủy)

HỌC VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG, KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC

1. Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc

Thứ nhất, về ý chí tự lực, tự cường.

Một là, ý chí tự lực, tự cường là không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài, có quan điểm độc lập trong quan hệ quốc tế. Nguyễn Ái Quốc cho rằng, cách mạng ở các nước thuộc địa (trong đó có Việt Nam) hoàn toàn có thể chủ động giành thắng lợi, không phụ thuộc việc cách mạng ở chính quốc có thắng lợi hay không. Nguyễn Ái Quốc nêu rõ quyết tâm, ý chí, phương pháp cách mạng, thể hiện sâu sắc quan điểm tự lực, tự cường trong đấu tranh cách mạng: “Đối với tôi, câu trả lời đã rõ ràng: trở về nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”.

Hai là, ý chí tự lực, tự cường là phải nhận thức rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Hồ Chí Minh khẳng định, nhân tố mang tính quyết định của cách mạng giải phóng dân tộc chính là sức mạnh của toàn dân tộc.

Trong tác phẩm Đường Kách mệnh (năm 1927), Người viết: “Chỉ ước ao sao đồng bào xem rồi thì nghĩ lại, nghĩ rồi thì tỉnh dậy, tỉnh rồi thì đứng lên đoàn kết nhau mà làm cách mệnh”. Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta” nhưng “phải củng cố tình đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân ta và nhân dân các nước bạn, nhân dân Pháp, nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới”. Người nhấn mạnh vấn đề có tính nguyên tắc: “Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã”.

Ba là, ý chí tự lực, tự cường là sự chủ động, chuẩn bị mọi mặt các điều kiện của cách mạng.

Theo Hồ Chí Minh, điều kiện trước hết là phải có một Đảng cách mệnh, “để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”.

Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh đấu tranh giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc thực dân và chế độ phong kiến đã suy tàn, thực hiện mục tiêu chiến lược: “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”, “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.

Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/1/1941, lãnh tụ Hồ Chí Minh trở về Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng. Tại Hội nghị Trung ương 8, Người cùng Trung ương Đảng quyết định những vấn đề lớn của cách mạng như hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, xử lý đúng đắn đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp, quyết tâm giành cho được độc lập dân tộc.

Bốn là, ý chí tự lực, tự cường là đặc biệt chú trọng phát huy vai trò, sức mạnh của nhân dân.

 Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, “nhân dân” là phạm trù cao quý nhất. Người nói: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Người khẳng định, dân khí mạnh thì binh lính nào, súng ống nào cũng không địch nổi. “Nếu lãnh đạo khéo thì việc gì khó khăn mấy và to lớn mấy, nhân dân cũng làm được”.

Trong Thư kêu gọi tổng khởi nghĩa, Người nêu rõ: “Hỡi đồng bào yêu quý! Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta... Chúng ta không thể chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt Minh, đồng bào hãy dũng cảm tiến lên!”. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước”. Trong Lời kêu gọi “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” ngày 17/7/1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã nêu rõ: “Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa, Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Đến ngày thắng lợi, nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”.

Năm là, ý chí tự lực, tự cường là quyết tâm bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyết tâm bảo vệ và giữ vững độc lập dân tộc, “nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”, “không có gì quý hơn độc lập tự do”, thể hiện rất rõ khi Tổ quốc bị lâm nguy, khi dân tộc phải đương đầu với những kẻ thù có sức mạnh kinh tế - quân sự vào hàng cường quốc thế giới, chống lại âm mưu áp đặt chế độ áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc thực dân.

Ngay sau khi nền độc lập ra đời, đất nước ta đã phải chuẩn bị cho một cuộc kháng chiến không thể tránh khỏi. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.

Thứ hai, về khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.

Một là, xây dựng, phát triển đất nước giàu mạnh, cường thịnh, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài. Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, mang lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Tư tưởng của Người đã được nhấn mạnh tại Đại hội II của Đảng (1951): Xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, phú cường. Người nhiều lần nhắc nhở: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Người đặc biệt chú trọng việc nâng cao dân trí, phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước giàu mạnh. “Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập. Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí”. Trước lúc đi xa, trong Di chúc Người bày tỏ điều mong muốn cuối cùng, cũng là khát vọng tột bậc: “Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.

Hai là, thực hiện khát vọng đất nước giàu mạnh, cường thịnh trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng chế độ mới, mưu cầu hạnh phúc, ấm no cho nhân dân. Hồ Chí Minh ngay từ khi ra đi tìm đường cứu nước đã mang khát vọng lớn lao: Độc lập cho Tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho đồng bào. Người khẳng định: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Cả cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh hiến dâng trọn vẹn cho cách mạng, chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi Tổ quốc, và hạnh phúc của quốc dân.

Ba là, xây dựng nền tảng kinh tế vững chắc, thực hiện một cách có kế hoạch với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân.

Hiện thực khát vọng đất nước phồn vinh, hạnh phúc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là phải xây dựng chế độ chính trị dân chủ, tiến bộ, thật sự vì dân, xây dựng đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội văn minh, tiến bộ với những giá trị đạo đức tốt đẹp. Muốn vậy, phải xây dựng nền tảng kinh tế vững chắc, có kế hoạch thực hiện với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân.

Ngay trong phiên họp đầu tiên của Ủy ban ngày 10/1/1946, Hồ Chí Minh phát biểu mong muốn mọi người đem tài năng tri thức lo bồi bổ về mặt kinh tế và xã hội. Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành.

Bốn là, phát huy tối đa nội lực dân tộc, tranh thủ ngoại lực, có chính sách mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài.

Vấn đề nội lực dân tộc là một điểm quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Người chỉ rõ “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”. Hồ Chí Minh cho rằng, việc mở cửa, hợp tác quốc tế không chỉ nhằm mục đích nhận được sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, mà thông qua đó thu hút ngoại lực, thu hút đầu tư, tạo ra những điều kiện phát huy tiềm năng của đất nước, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân.

Năm là, luôn xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của đất nước, vận dụng sáng tạo lý luận vào thực tiễn để đưa ra những quan điểm, chủ trương phù hợp; không giáo điều, máy móc trong học tập kinh nghiệm của nước khác.

Theo Hồ Chí Minh, xây dựng, phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Việt Nam phải có cách làm, bước đi và biện pháp thích hợp. “Ta không thể giống Liên Xô, vì Liên Xô có phong tục tập quán khác, có lịch sử địa lý khác... ta có thể đi con đường khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội”. Chúng ta dùng lập trường, quan điểm, phương pháp chủ nghĩa Mác - Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, định ra được những đường lối, phương châm, bước đi cụ thể của cách mạng xã hội chủ nghĩa thích hợp với tình hình nước ta.

2. Học và làm theo Bác, xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc

Thực tiễn cách mạng nước ta từ khi có Đảng, nhất là thực tiễn 35 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng đã thể hiện một cách sinh động ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc ta. Đại hội XIII của Đảng đã xác định các quan điểm chỉ đạo công cuộc đổi mới hiện nay, trong đó nhấn mạnh: “Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước”.

Trên tinh thần đó, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, nâng cao tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường dân tộc, khát vọng cống hiến, phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và người dân, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và nhiệm vụ cách mạng trong các giai đoạn lịch sử.

Để việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong thời gian tới đi vào chiều sâu, chất lượng, thiết thực, cần tập trung làm tốt ba nội dung: Học tập, làm theo Bác và nêu gương của cán bộ, đảng viên, cần thực hiện đồng bộ 8 giải pháp chủ yếu sau:

Một là, cần nhận thức sâu sắc, thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Coi đây là công việc thường xuyên, không thể thiếu đối với mỗi cán bộ, đảng viên. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về nội dung, giá trị và ý nghĩa to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Học tập và làm theo Bác để Đảng ta và mỗi đảng viên xứng đáng với vai trò, sứ mệnh lãnh đạo cách mạng Việt Nam và sự tin cậy của nhân dân.

Hai là, các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đưa nội dung làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của đảng bộ cấp mình, gắn với nhiệm vụ chính trị . Kết hợp chặt chẽ giữa học tập với làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương, đơn vị và công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; giải quyết hiệu quả các khâu đột phá và các vấn đề trọng tâm, bức xúc trong thực tiễn.

Ba là, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, lôi cuốn sự vào cuộc của toàn xã hội. Đẩy mạnh tuyên truyền, gắn việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước của các cấp, các ngành, nhằm lan tỏa, khơi dậy tinh thần cống hiến, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mỗi cán bộ, đảng viên nhận thức sâu sắc và tự giác thực hiện bổn phận, trách nhiệm của bản thân, gắn bó chặt chẽ, liên hệ mật thiết với nhân dân, “trọng dân, gần dân, tin dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân và có trách nhiệm với dân”, thực hiện có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”, làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội. Nghiên cứu tổ chức cuộc vận động “Toàn Đảng, toàn dân khơi dậy khát vọng phát triển đất nước”, với quyết tâm “sánh vai với các cường quốc” như tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Bốn là, nêu cao trách nhiệm nêu gương trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí, tự lực, tự cường dân tộc, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh trong cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Đề cao việc phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, trước hết là các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng theo phương châm cán bộ có chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, khẳng định vai trò lãnh đạo, tính tiên phong, gương mẫu “trên trước, dưới sau”, “đảng viên đi trước, làng nước theo sau”. Mỗi cán bộ, đảng viên cần phát huy vai trò nêu gương trong xây dựng ý chí, khát vọng phát triển của bản thân và của cơ quan, đơn vị. Mỗi cán bộ, đảng viên tự nêu gương sáng, hàng triệu đảng viên là những tấm gương sáng, toàn Đảng ta sẽ thực sự trong sạch, vững mạnh, gắn bó máu thịt với nhân dân. Đây là điều kiện tiên quyết để khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc trong Đảng và xã hội.

Năm là, nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng phù hợp với điều kiện mới, làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự giác tu dưỡng, rèn luyện. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, làm cho mỗi cán bộ, đảng viên thấy rõ bổn phận và trách nhiệm của mình, nêu cao bản lĩnh chính trị, đấu tranh có hiệu quả với mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, bệnh quan liêu, cơ hội, cục bộ, bè phái, “lợi ích nhóm”, mất đoàn kết nội bộ, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, nâng cao ý thức tu dưỡng, “nói đi đôi với làm”, “rèn luyện suốt đời”, thường xuyên “tự soi”, “tự sửa”.

Sáu là, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, theo hướng khoa học, sáng tạo, hiện đại và gắn lý luận với thực tiễn, phù hợp với từng đối tượng. Tập trung nghiên cứu, xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới.

Bảy là, nâng cao tính khoa học, tính chiến đấu trong đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, cơ hội chính trị. Chủ động thông tin kịp thời, chính xác, khách quan, đúng định hướng chính trị để cán bộ, đảng viên và nhân dân tích cực đấu tranh phòng, chống “diễn biến hòa bình”, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.

Tám là, coi trọng công tác kiểm tra, giám sát. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm cho việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả thực chất. Phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, báo chí và nhân dân đối với cán bộ, đảng viên trong thực hiện nêu gương./.

 (Theo tuyengiao.vn)

Khai lý lịch đảng viên

Hỏi: Khi hướng dẫn quần chúng ưu tú khai lý lịch của người vào Đảng, nội dung khai quê quán theo Hướng dẫn số 09-HD/TW ngày 05/6/2017 có ghi: “Quê quán: Ghi theo quê quán trong giấy khai sinh (nếu có thay đổi địa danh hành chính thì ghi cả nơi cũ và hiện nay); trường hợp cá biệt có thể ghi theo quê quán của người mẹ hoặc người nuôi dưỡng mình từ nhỏ (nếu không biết rõ bố mẹ)”. Tuy nhiên, trong giấy khai sinh ở một số giai đoạn không có mục khai quê quán. Như vậy, quần chúng khi khai lý lịch xin vào Đảng thì có được sử dụng các loại giấy tờ khác như: Căn cước công dân, sổ hộ khẩu… để khai quê quán hay không?

Trả lời: Trường hợp trên, ở mục khai “quê quán” trong giấy khai sinh ở một số giai đoạn không có mục quê quán thì quần chúng khi khai lý lịch vào Đảng có thể khai quê quán theo thông tin trong các giấy tờ có giá trị pháp lý như căn cước công dân, sổ hộ khẩu.

(Theo Tạp chí Xây dựng Đảng)

Thông tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 11
  • Hôm nay: 943
  • Trong tuần: 12 648
  • Tất cả: 1290794
ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH QUẢNG NINH
Người chịu trách nhiệm:  Tầng 6, Trụ sở Liên cơ quan Số 4, Phường Hồng Hà - Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh.
 Điện thoại: 080.33205 - Fax: 080.33205  Email:vp.duk@quangninh.gov.vn  
ỨNG DỤNG SỔ TAY ĐẢNG VIÊN ĐIỆN TỬ

   
Bản đồ trực tuyến